Thứ Bảy, 26 tháng 3, 2016

Luyện thi Đề 27


ĐỀ THI THAM KHẢO                                     ĐỀ 27
I.         Đọc hiểu văn bản: (3 điểm)
Văn bản 1.Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
“Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc thuyền nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn đá nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này. Mặt sông rung rít lên như tuyếc-bin thủy điện nơi đáy hầm đập.”
                                        (Trích Người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân)
a)      Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản và lí giải
b)      Xác định biện pháp tu từ trong văn bản và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng
c)      Hãy cho biết nội dung đoạn văn
Văn bản 2.Đọc kỹ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi.
“…Người Việt Nam có thể coi là ít tinh thần tôn giáo. Họ coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia. Không phải người Việt Nam không mê tín, họ tin có linh hồn, có ma quỷ, có thần Phật. Nhiều người thực hành cầu cúng. Nhưng về tương lai, họ lo cho con cháu hơn là linh hồn của mình. Tuy coi trọng hiện thế nhưng cũng không bám lấy hiện thế, không quá sợ hãi cái chết (sống gửi thác về). Trong cuộc sống, ý thức về cá nhân và sở hữu không phát triển cao. Của cải vẫn được quan niệm là của chung, giàu sang chỉ là tạm thời, tham lam giành giật cho nhiều cũng không giữ được mãi mà hưởng được. Người ta mong ước thái bình, an cư lạc ngiệp để làm ăn cho no đủ, sống thanh nhàn, thong thả, có đông con nhiều cháu, ước mong về hạnh phúc nói chung là thiết thực, yên phận thủ thường, không mong gì cao xa, khác thường, hơn người. Con người được ưa chuộng là con người hiền lành, tình nghĩa. Không chuộng trí mà cũng không chuộng dũng. Dân tộc chống ngoại xâm liên tục nhưng không thượng võ (…). Trong tâm trí nhân dân thường có Thần và Bụt mà không có Tiên. Thần uy linh bảo hộ quốc dân và Bụt hay cứu giúp mọi người; còn Tiên nhiều phép lạ, ngao du ngoài thế giới thì xa lạ. Không ca tụng trí tuệ mà ca tụng sự khôn khéo. Khôn khéo là ăn đi trước, lội nước theo sau, biết thủ thế, giữ mình, gỡ được tình thế khó khăn. Đối với cái dị kỉ, cái mới, không dễ hòa hợp nhưng cũng không cự tuyệt đến cùng, chấp nhận cái gì vừa phải, hợp với mình nhưng cũng chần chừ, dè dặt, giữ mình.”
( Trần Đình Hựơu, Trích “Đến hiện đại từ truyền thống”, Nxb Văn hóa, Hà Nội, 1996)
a)      Ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên.
b)      Xác định phương thức  biểu đạt chính của đoạn văn trên.
c)      Kiểu câu ( xét theo mục đích giao tiếp) được sử dụng trong đoạn trích trên là gì?
d)      Xác định phép liên kết trong hai câu sau:
“Không ca tụng trí tuệ mà ca tụng sự khôn khéo. Khôn khéo là ăn đi trước, lội nước theo sau, biết thủ thế, giữ mình, gỡ được tình thế khó khăn.”
e)Nêu nội dung chính của đoạn văn trên
II.      .Nghị luận xã hội: (3 điểm)
“Mỗi giọt máu cho đi. Một cuộc đời ở lại”
Từ khẩu hiệu trên, hãy viết một bài văn ngắn nêu suy nghĩ của em về hiện tượng tham gia hiến máu nhân đạo của nhiều thanh niên, học sinh hiện nay.
III.   Nghị luận văn học: (4 điểm)

Phân tích hình tượng “sóng” trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh. Từ đó anh/chị có cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu?

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Các bạn nhớ ghi tên người nhận xét theo cấu trúc: Lớp-Số thứ tự