ĐỀ THI THAM KHẢO ĐỀ 27
I.
Đọc hiểu văn bản: (3 điểm)
Văn bản 1.Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
“Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong
lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện quãng ầm ầm mà quạnh
hiu này, mỗi lần có chiếc thuyền nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn
nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn đá nào
cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này. Mặt sông rung rít lên như
tuyếc-bin thủy điện nơi đáy hầm đập.”
(Trích
Người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân)
a)
Xác định
phong cách ngôn ngữ của văn bản và lí giải
b)
Xác định biện
pháp tu từ trong văn bản và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng
c)
Hãy cho biết
nội dung đoạn văn
Văn bản 2.Đọc
kỹ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi.
“…Người Việt Nam có thể coi là ít tinh thần tôn giáo. Họ coi trọng hiện thế
trần tục hơn thế giới bên kia. Không phải người Việt Nam không mê tín, họ tin
có linh hồn, có ma quỷ, có thần Phật. Nhiều người thực hành cầu cúng. Nhưng về
tương lai, họ lo cho con cháu hơn là linh hồn của mình. Tuy coi trọng hiện thế
nhưng cũng không bám lấy hiện thế, không quá sợ hãi cái chết (sống gửi thác về).
Trong cuộc sống, ý thức về cá nhân và sở hữu không phát triển cao. Của cải vẫn
được quan niệm là của chung, giàu sang chỉ là tạm thời, tham lam giành giật cho
nhiều cũng không giữ được mãi mà hưởng được. Người ta mong ước thái bình, an cư
lạc ngiệp để làm ăn cho no đủ, sống thanh nhàn, thong thả, có đông con nhiều
cháu, ước mong về hạnh phúc nói chung là thiết thực, yên phận thủ thường, không
mong gì cao xa, khác thường, hơn người. Con người được ưa chuộng là con người
hiền lành, tình nghĩa. Không chuộng trí mà cũng không chuộng dũng. Dân tộc chống
ngoại xâm liên tục nhưng không thượng võ (…). Trong tâm trí nhân dân thường có
Thần và Bụt mà không có Tiên. Thần uy linh bảo hộ quốc dân và Bụt hay cứu giúp
mọi người; còn Tiên nhiều phép lạ, ngao du ngoài thế giới thì xa lạ. Không ca tụng
trí tuệ mà ca tụng sự khôn khéo. Khôn khéo là ăn đi trước, lội nước theo sau,
biết thủ thế, giữ mình, gỡ được tình thế khó khăn. Đối với cái dị kỉ, cái mới,
không dễ hòa hợp nhưng cũng không cự tuyệt đến cùng, chấp nhận cái gì vừa phải,
hợp với mình nhưng cũng chần chừ, dè dặt, giữ mình.”
( Trần
Đình Hựơu, Trích “Đến hiện đại từ truyền
thống”, Nxb Văn hóa, Hà Nội, 1996)
a)
Ghi lại câu
văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên.
b) Xác định phương thức
biểu đạt chính của đoạn văn trên.
c) Kiểu câu ( xét theo mục đích giao tiếp) được sử dụng
trong đoạn trích trên là gì?
d) Xác định
phép liên kết trong hai câu sau:
“Không ca
tụng trí tuệ mà ca tụng sự khôn khéo. Khôn khéo là ăn đi trước, lội nước theo
sau, biết thủ thế, giữ mình, gỡ được tình thế khó khăn.”
e)Nêu nội
dung chính của đoạn văn trên
II. .Nghị luận xã hội: (3 điểm)
“Mỗi giọt máu cho đi. Một cuộc đời ở lại”
Từ khẩu
hiệu trên, hãy viết một bài văn ngắn nêu suy nghĩ của em về hiện tượng tham gia
hiến máu nhân đạo của nhiều thanh niên, học sinh hiện nay.
III. Nghị luận văn
học: (4 điểm)
Phân tích hình tượng “sóng” trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh. Từ đó
anh/chị có cảm nhận gì về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu?
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Các bạn nhớ ghi tên người nhận xét theo cấu trúc: Lớp-Số thứ tự